khoa hoc

Nghiên cứu hình ảnh và giá trị cộng hưởng từ trong đánh giá giai đoạn T và di căn hạch vùng ung thư trực tràng

Chủ nhiệm ThS.BSNT. Nguyễn Trần Ngọc Trinh Thành viên BSCKI. Hoàng Minh Hưng BS.Lê Trần Minh Nhật
Số N/A Năm 2020
Cấp độ Đề tài cấp cơ sở Lĩnh vực Y khoa
Ung thư trực tràng (UTTT) là một trong những loại ung thư phổ biến ở đường tiêu hóa [13], thường được mô tả trong y văn với ung thư đại tràng với thuật ngữ chung là ung thư đại trực tràng (UTĐTT). UTĐTT (trong đó 40-65% là ung thư trực tràng [2], [3],) là bệnh hay gặp ở các nước phát triển. Bệnh phổ biến đứng hàng thứ 3 ở nam và hàng thứ 2 ở nữ trên thế giới [14]. Theo thống kê năm 2012 của Globocan, UTĐTT đứng thứ 3 về tỷ lệ mắc (10%) với tỉ lệ mắc mới là 1.4 triệu ca và thứ 4 về tỷ lệ tử vong (8,5%) với 694,000 ca tử vong do bệnh này [1], [14]. Ở Mỹ, năm 2017, ước tính có khoảng 95,620 ca mắc mới UTĐTT được chẩn đoán, trong đó, có khoảng 39,910 ca xảy ra ở trực tràng [21]. Tỉ lệ này có xu hướng ngày càng gia tăng, năm 2018, có khoảng 1,849,518 ca UTĐTT mới được chẩn đoán trên toàn thế giới, đứng hàng thứ 3 trong các ca mới mắc ung thư sau ung thư phổi và ung thư vú, chiếm tỉ lệ 10.2%, trong đó số ca mắc mới ở nam là 1,026,754 chiếm tỉ lệ 10.2%, đứng hàng thứ 3 về tỉ lệ mắc mới các bệnh ung thư sau ung thư phổi và ung thư tuyến tiền liệt, ở nữ, số ca mắc mới ung thư đại trực tràng là 823,303 chiếm tỉ lệ 9.5% đứng hàng thứ 2 về số ca mắc mới bệnh ung thư sau ung thư vú [16].
          Tại Việt Nam, UTĐTT đứng hàng thứ 5 trong số các bệnh ung thư hay gặp, đứng hàng thứ 3 trong các ung thư đường tiêu hoá sau ung thư dạ dày và ung thư gan [5]. Một nghiên cứu năm 2012, tỷ lệ mắc UTĐTT là 19/100,000 dân ở nam và 14.7/100,000 dân ở nữ. Bệnh đang có xu hướng ngày càng gia tăng năm 2018, tính chung cả 2 giới, UTĐTT đứng hàng thứ 5, với số ca mắc mới chiếm tỷ lệ 8.9%, riêng nam giới, UTĐTT đứng hàng thứ 4 với số ca mắc mới 8.4% và ở nữ giới, UTĐTT đứng hàng thứ 2 với số ca mắc mới là 9.6% [15]. UTĐTT nói chung, UTTT nói riêng đang trở thành vấn đề cấp thiết cần phải nghiên cứu với các phương pháp chẩn đoán và điều trị chính xác, kịp thời nhằm giảm tỷ lệ tử vong tỷ lệ tái phát cho bệnh nhân.
    Việc sàng lọc phát hiện sớm UTTT đã được áp dụng ở nhiều nước trên thế giới. Tại Việt Nam, sàng lọc phát hiện sớm UTTT còn nhiều hạn chế, chưa có tính hệ thống, các phương tiện chẩn đoán còn chưa được áp dụng rộng rãi và triệt để. Đại đa số bệnh nhân đến viện ở giai đoạn muộn, khi khối u đã xâm lấn và di căn hạch vùng.
    Xây dựng chiến lược điều trị UTTT phụ thuộc rất lớn vào việc đánh giá giai đoạn bệnh, trong đó phẫu thuật là phương pháp căn bản, hoá xạ trị miễn dịch có vai trò bổ trợ [17], [18], [19], [34]. Do vị trí giải phẫu của trực tràng nên việc chẩn đoán mức xâm lấn và di căn hạch tiểu khung trước phẫu thuật rất quan trọng để có phương án điều trị thích hợp. Đồng thời gần đây, ngày càng có nhiều những nghiên cứu chứng minh hiệu quả của xạ trị trước mổ trong việc giảm tỉ lệ tái phát ở những trường hợp ung thư trực tràng đã có xâm lấn tại chỗ [12], [13]. Đối tượng để xạ trị trước mổ là những bệnh nhân được ghi nhận có xâm lấn mạc treo trực tràng hay tiên lượng còn tế bào u ở chu vi bờ phẫu thuật. Vì vậy, sự chính xác trong đánh giá giai đoạn u trực tràng và đánh giá mạc treo trực tràng trước mổ để tiên lượng chu vi bờ phẫu thuật còn tế bào u hay không càng trở nên quan trọng. Đánh giá giai đoạn ung thư trực tràng trước mổ là vấn đề thiết yếu để lập kế hoạch điều trị tối ưu cho bệnh nhân, lựa chọn đối tượng để xạ trị trước mổ [20], [23], nhằm tăng tỉ lệ sống thêm, tiên lượng sự tái phát tại chỗ.
    Với yêu cầu đánh giá chính xác giai đoạn để chọn lựa phương pháp điều trị thì cộng hưởng từ tỏ ra ưu thế, một số nghiên cứu cho thấy cộng hưởng từkhông những cải thiện chẩn đoán u trực tràng mà còn là phương tiện chính xác nhất được khuyến cáo sử dụng để đánh giá giai đoạn UTTT [8], [9], [10], [11], [30], [35].
Do đó, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:"Nghiên cứu hình ảnh và giá trị cộng hưởng từ trong đánh giá giai đoạn T và di căn hạch vùng ung thư trực tràng" nhằm hai mục tiêu:
1. Mô tả đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ ung thư trực tràng.
2. Nghiên cứu giá trị của cộng hưởng từ trong đánh giá giai đoạn T và di căn hạch vùng trong ung thư trực tràng
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây