Phân loại khối u buồng trứng theo O-RADS (Ovarian-Adnexal Reporting và Data System Committee)
- Thứ hai - 31/05/2021 23:48
- In ra
- Đóng cửa sổ này
Phân loại khối u buồng trứng theo O-RADS
(Ovarian-Adnexal Reporting và Data System Committee)
(Ovarian-Adnexal Reporting và Data System Committee)
I. TỔNG QUAN VỀ O-RADS:
Hệ thống phân tầng nguy cơ, quản lý dữ liệu và báo cáo hình ảnh siêu âm buồng trứng-phần phụ (O-RADS) được thiết kế nhằm cung cấp cách đọc hình ảnh nhất quán, để giảm thiểu và xóa bỏ những mơ hồ trong các kết quả siêu âm nhằm tạo ra độ chính xác cao trong đánh giá nguy cơ ác tính của các khối ở buồng trứng và phần phụ và cung cấp chiến lược quản lý cho mỗi nhóm nguy cơ. Hệ thống này được phát triển bởi hội đồng quốc tế đa ngành, được bảo đảm bởi ACR và áp dụng công cụ báo cáo chuẩn cho siêu âm (US) dựa trên bảng từ vựng xuất bản năm 2018 của nhóm O-RADS US. Đối với phân tầng nguy cơ, O-RADS US chia thành 6 nhóm (ORADS 0-5), từ bình thường đến nguy cơ ác tính cao nhất. Hệ thống duy nhất này là sự kết hợp giữa cách tiếp cận dựa trên kiểu mẫu thường được sử dụng ở Bắc Mỹ và hệ thống được sử dụng rộng rãi dựa trên kiểu mẫu của Châu Âu (IOTA) – một mô hình ước đoán nguy cơ đã được nghiên cứu tiến cứu thành công và có giá trị.
Việc mô tả chính xác các đặc điểm của những khối u buồng trứng và phần phụ khác là thiết yếu cho việc tối ưu hóa trong quản lý bệnh nhân. Theo dõi hoặc xử trí ít xâm lấn phù hợp cho những sang thương mà nhiều khả năng lành tính. Ngược lại, khi nghi ngờ ác tính, bệnh nhân nên được tư vấn đến chuyên gia ung bướu phụ khoa bởi vì điều này sẽ giúp kết cục tốt hơn . Mục đích cuối cùng là cần đạt được kết cục trong điều trị ung thư buồng trứng tốt nhất trong khi giảm thiểu tối đa các can thiệp không cần thiết ở những bệnh nhân có nguy cơ ác tính thấp. Cần xem xét để giảm thiểu biến chứng liên quan phẫu thuật cũng như duy trì nguồn nội tiết cho những bệnh nhân có nguy cơ ác tính thấp.
II. PHÂN LOẠI KHỐI U BUỒNG TRỨNG THEO O-RADS
Dựa trên ý kiến chuyên gia, nhóm O-RADS US định nghĩa 6 nhóm nguy cơ.
Việc mô tả chính xác các đặc điểm của những khối u buồng trứng và phần phụ khác là thiết yếu cho việc tối ưu hóa trong quản lý bệnh nhân. Theo dõi hoặc xử trí ít xâm lấn phù hợp cho những sang thương mà nhiều khả năng lành tính. Ngược lại, khi nghi ngờ ác tính, bệnh nhân nên được tư vấn đến chuyên gia ung bướu phụ khoa bởi vì điều này sẽ giúp kết cục tốt hơn . Mục đích cuối cùng là cần đạt được kết cục trong điều trị ung thư buồng trứng tốt nhất trong khi giảm thiểu tối đa các can thiệp không cần thiết ở những bệnh nhân có nguy cơ ác tính thấp. Cần xem xét để giảm thiểu biến chứng liên quan phẫu thuật cũng như duy trì nguồn nội tiết cho những bệnh nhân có nguy cơ ác tính thấp.
II. PHÂN LOẠI KHỐI U BUỒNG TRỨNG THEO O-RADS
Dựa trên ý kiến chuyên gia, nhóm O-RADS US định nghĩa 6 nhóm nguy cơ.
• O-RADS 0, đánh giá chưa đầy đủ;
• O-RADS 1, nhóm chức năng (buồng trứng bình thường tuổi sinh sản);
• O-RADS 2, nhóm hầu như chắc chắn lành (<1% nguy cơ ác);
• O-RADS 3, nguy cơ ác thấp (1% đến 10%);
• O-RADS 4, nguy cơ ác trung gian (10% đến 50%);
• O-RADS 5, nguy cơ ác cao (≥ 50%)
• O-RADS 1, nhóm chức năng (buồng trứng bình thường tuổi sinh sản);
• O-RADS 2, nhóm hầu như chắc chắn lành (<1% nguy cơ ác);
• O-RADS 3, nguy cơ ác thấp (1% đến 10%);
• O-RADS 4, nguy cơ ác trung gian (10% đến 50%);
• O-RADS 5, nguy cơ ác cao (≥ 50%)
O-RADS 0: Đánh giá không đầy đủ do các yếu tố kỹ thuật như hơi ruột, sang thươngkích thước lớn, vị trí của phần phụ, hoặc không thể chịu được siêu âm ngã âm đạo.
O-RADS 1: Nhóm sang thương sinh lý liên quan đến độ tuổi sinh sản, bao gồm nangnoãn và nang hoàng thể, được định nghĩa ở Hình 1
Để tránh hiểu lầm, khuyến cáo kết quả siêu âm nên mô tả là nang noãn hay nang hoàng thể hơn là chỉ mô tả là nang. Mặc dù được phân nhóm O-RADS 1 (buồng trứng bình thường), vài bệnh nhân, khi thấy thuật ngữ nang trong kết quả, có thể khóhiểu rằng nó không có bất thường.
O-RADS 1: Nhóm sang thương sinh lý liên quan đến độ tuổi sinh sản, bao gồm nangnoãn và nang hoàng thể, được định nghĩa ở Hình 1
Để tránh hiểu lầm, khuyến cáo kết quả siêu âm nên mô tả là nang noãn hay nang hoàng thể hơn là chỉ mô tả là nang. Mặc dù được phân nhóm O-RADS 1 (buồng trứng bình thường), vài bệnh nhân, khi thấy thuật ngữ nang trong kết quả, có thể khóhiểu rằng nó không có bất thường.
III. HƯỚNG XỬ TRÍ KHỐI U BUÔNG TRỨNG THEO PHÂN LOẠI ORADS
O-RADS 0, đánh giá không đầy đủ
Nói chung, lặp lại US được khuyến cáo, mặc dù một kỹ thuật khác như MRI có thểlà lựa chọn thích hợp trong một số trường hợp nhất định.
O-RADS 1, buồng trứng bình thường
Không cần theo dõi hoặc lặp lại các chẩn đoán hình ảnh.
O-RADS 2, hầu như chắc chắn lành tính (<1% nguy cơ ác)
Nói chung, không cần theo dõi hoặc can thiệp đối với các sang thương hầu như chắc chắn lành. Siêu âm bởi chuyên gia hoặc MRI, cũng như quản lý bởi nhà phụ khoa,
có thể được khuyến cáo trong một vài nhóm bệnh nhân
O-RADS 3 (1% đến < 10% nguy cơ ác)
Phần lớn các sang thương O-RADS 3 (> 90%) là lành tính và hội đồng đồng ý rằng không cần tham khảo ý kiến bác sĩ ung thư phụ khoa. Bệnh nhân thuộc nhóm tổn thương này nên được quản lý bởi bác sĩ phụ khoa tổng quát, mặc dù điều quan trọng là phải đánh giá hình ảnh tối ưu. Do đó, việc tham khảo ý kiến chuyên gia US hoặc thực hiện MRI để giảm thiểu rủi ro bỏ qua các đặc điểm đáng nghi được khuyến khích bởi chương trình quản lý O-RADS US.
O-RADS 4 (10% đến <50% nguy cơ ác)
Nhóm 4 (sang thương có nguy cơ trung bình) là chắc chắn cần phải được tham vấn với BS ung thư phụ khoa trước khi khối u được loại bỏ hoặc là gửi ngay đến cho BS ung thư phụ khoa (2). Tình trạng mãn kinh, đánh giá của chuyên gia US, đặc điểm trên MRI và dấu ấn sinh học huyết thanh (phổ biến nhất là CA-125) có thể đóng vai trò trong việc quyết định những sang thương nào nên được giới thiệu đến bác sĩ ung thư phụ khoa (49). Nếu phẫu thuật được thực hiện bởi bác sĩ phụ khoa tổng quát, thì cơ sở y tế nên có các “dịch vụ tham vấn và hỗ trợ khi cần” để có dự hậu tốt nhất cho
bệnh nhân.
O-RADS 5 (50%-100% nguy cơ ác)
Hệ thống này tuyên bố rằng nhóm 5 (sang thương có nguy cơ cao) nên được chuyển trực tiếp đến bác sĩ chuyên khoa ung thư phụ khoa để quản lý.
IV. PHÁC ĐỒ XỬ TRÍ KHỐI U BUÔNG TRỨNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH QUẢNG TRỊ:
Bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Trị xem xét áp dụng phân loại khối u buồng trứng và xây dụng phác đồ xử trí phối hợp nhiều chuyên khoa Sản, Ung bướu, chẩn đoán hình ảnh để đem lại hiệu quả tối đa cho người bệnh.
O-RADS 0, đánh giá không đầy đủ
Nói chung, lặp lại US được khuyến cáo, mặc dù một kỹ thuật khác như MRI có thểlà lựa chọn thích hợp trong một số trường hợp nhất định.
O-RADS 1, buồng trứng bình thường
Không cần theo dõi hoặc lặp lại các chẩn đoán hình ảnh.
O-RADS 2, hầu như chắc chắn lành tính (<1% nguy cơ ác)
Nói chung, không cần theo dõi hoặc can thiệp đối với các sang thương hầu như chắc chắn lành. Siêu âm bởi chuyên gia hoặc MRI, cũng như quản lý bởi nhà phụ khoa,
có thể được khuyến cáo trong một vài nhóm bệnh nhân
O-RADS 3 (1% đến < 10% nguy cơ ác)
Phần lớn các sang thương O-RADS 3 (> 90%) là lành tính và hội đồng đồng ý rằng không cần tham khảo ý kiến bác sĩ ung thư phụ khoa. Bệnh nhân thuộc nhóm tổn thương này nên được quản lý bởi bác sĩ phụ khoa tổng quát, mặc dù điều quan trọng là phải đánh giá hình ảnh tối ưu. Do đó, việc tham khảo ý kiến chuyên gia US hoặc thực hiện MRI để giảm thiểu rủi ro bỏ qua các đặc điểm đáng nghi được khuyến khích bởi chương trình quản lý O-RADS US.
O-RADS 4 (10% đến <50% nguy cơ ác)
Nhóm 4 (sang thương có nguy cơ trung bình) là chắc chắn cần phải được tham vấn với BS ung thư phụ khoa trước khi khối u được loại bỏ hoặc là gửi ngay đến cho BS ung thư phụ khoa (2). Tình trạng mãn kinh, đánh giá của chuyên gia US, đặc điểm trên MRI và dấu ấn sinh học huyết thanh (phổ biến nhất là CA-125) có thể đóng vai trò trong việc quyết định những sang thương nào nên được giới thiệu đến bác sĩ ung thư phụ khoa (49). Nếu phẫu thuật được thực hiện bởi bác sĩ phụ khoa tổng quát, thì cơ sở y tế nên có các “dịch vụ tham vấn và hỗ trợ khi cần” để có dự hậu tốt nhất cho
bệnh nhân.
O-RADS 5 (50%-100% nguy cơ ác)
Hệ thống này tuyên bố rằng nhóm 5 (sang thương có nguy cơ cao) nên được chuyển trực tiếp đến bác sĩ chuyên khoa ung thư phụ khoa để quản lý.
IV. PHÁC ĐỒ XỬ TRÍ KHỐI U BUÔNG TRỨNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH QUẢNG TRỊ:
Bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Trị xem xét áp dụng phân loại khối u buồng trứng và xây dụng phác đồ xử trí phối hợp nhiều chuyên khoa Sản, Ung bướu, chẩn đoán hình ảnh để đem lại hiệu quả tối đa cho người bệnh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
- O- RADS, hệ thống phân loại và xử trí các khối ubuồng trứng dựa trên siêu âmđồng thuận hướng dẫn của American College of Radiology (ACR) Ovarian Adnexal Reporting và Data System CommitteeNgười dịch: BS Mai Thị Tú Uyên- Hiệu chỉnh: BS Hà Tố NguyênKhoa Chẩn đoán hình ảnh Bệnh viện Từ Dũ.
- Phác đồ sản phụ khoa bệnh viện Hùng Vương, Phân loại khối u buông trứng.
- O-RADS US Risk Stratification and Management System: A Consensus Guideline from the ACR Ovarian-Adnexal Reporting and Data System Committee Rochelle F. Andreotti , Dirk Timmerman.