Bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Trị

https://benhvientinh.quangtri.gov.vn


Triển khai thành công kỹ thuật nong và đặt Stent động mạch cảnh tại BVĐK tỉnh Quảng Trị

Cùng với sự thành công triển khai các kỹ thuật can thiệp Tim-mạch vành, can thiệp mạch máu ngoại biên, thời gian vừa qua bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Trị đã triển khai thành công kỹ thuật Nong và đặt stent động mạch cảnh dưới DSA

Hầu hết những rối loạn thần kinh gây tàn phế ở người lớn tuổi trên thế giới đều do đột quỵ. Tần xuất bị đột quỵ chiếm khoảng 2% ở Châu Âu và Hoa Kỳ. Bệnh động mạch cảnh chiếm khoảng 30% nguyên nhân gây đột quỵ. Phẫu thuật bóc tách lớp nội mạc động mạch cảnh (carotid artery endarterectomy) đã được thực hiện rộng rãi và được xem như là tiêu chuẩn vàng trong điều trị bệnh hẹp nặng động mạch cảnh, kể cả ở một số bệnh nhân có kèm yếu tố về giải phẫu hoặc yếu tố về chức năng làm tăng nguy cơ phẫu thuật [1]. Điều không chắc chắn về tính an toàn và hiệu quả của phẫu thuật bóc tách lớp nội mạc động mạch cảnh ở những bệnh nhân có nguy cơ phẫu thuật cao đã dẫn đến nhiều nghiên cứu lâm sàng trong việc tìm phương pháp điều trị thay thế [2, 3]. Tiềm năng của liệu pháp điều trị can thiệp nội mạch, có hay không có đặt stent, đã được chứng minh bởi nghiên cứu CAVATAS (Carotid And Vertebral Artery Transluminal Angioplasty Study) [4], nghiên cứu SAPPHIRE (Stenting and Angioplasty with Protection of Patients with High Risk for Endarterectomy) [5], và nghiên cứu CASES-PMS (Carotid Artery Stenting with Emboli Protection SurveillanceStudy) [6]. Từ kết quả của những nghiên cứu này, kỹ thuật đặt stent động mạch cảnh đã được FDA - Cơ Quan Quản lý thuốc và Thực phẩm Mỹ, chấp thuận như là một trong những phương pháp điều trị thay thế cho phẫu thuật bóc tách lớp nội mạc động mạch cảnh trong một số tình huống lâm sàng. Tuy nhiên kỹ thuật này chưa được áp dụng rộng rãi ở Việt Nam nên hiệu quả của kỹ thuật này trong điều kiện thực tế Việt Nam vẫn còn bở ngỡ.

Cùng với sự thành công triển khai các kỹ thuật can thiệp Tim-mạch vành, can thiệp mạch máu ngoại biên, thời gian vừa qua bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Trị đã triển khai thành công kỹ thuật Nong và đặt stent động mạch cảnh dưới máy chụp mạch số hóa xóa nền (DSA).

- Bệnh nhân: Nguyễn Thị Th, 63 tuổi

- Lý do vào viện: Yếu ½ người trái.

- Tiền sử: hay đau đầu, choáng

- Thăm khám và các xét nghiệm:

  + Đau nửa đầu phải.

  + Yếu ½ người trái.

  + Siêu âm Động mạch cảnh: Hẹp động mạch cảnh trong phải đoạn gốc # 70%.

  + Chụp MSCT động mạch cảnh: Hẹp động mạch cảnh trong phải do mảng xơ vữa đoạn gốc # 80%.

- Bệnh nhân được hội chẩn liên khoa Nội Tim mạch - Lão học, Đơn nguyên Tim mạch can thiệp và Khoa Chẩn đoán hình ảnh quyết định nong và và đặt stent động mạch cảnh dưới DSA.

stent1

 Hình ảnh Động mạch cảnh phải trước Nong và và đặt stent: hẹp khít đoạn gốc RICA.

stent ĐMC2

Hình ảnh Động mạch cảnh phải sau Nong và và đặt stent: gốc RICA tái tạo được # 80%.

stent ĐMC3

Bệnh nhân tái khám sau 9 tháng, gốc RICA không tái hẹp, stent chưa thấy bất thường

Tài liệu tham khảo:

1. McCabe, D.J., et al. (2005), Restenosis after carotid angioplasty, stenting, or endarterectomy in the Carotid and Vertebral Artery Transluminal Angioplasty Study(CAVATAS). Stroke, 2005. 36(2): p. 281-6.
2. Ricotta, J.J., 2nd and R.D. Malgor (2008), A review of the trials comparing carotid endarterectomy and carotid angioplasty and stenting. Perspect Vasc Surg Endovasc Ther. 20(3): p. 299-308.
3. Endovascular versus surgical treatment in patients with carotid stenosis in the Carotid and Vertebral Artery Transluminal Angioplasty Study (CAVATAS): a randomised trial. Lancet, 2001. 357(9270): p. 1729-37.
4. Ederle, J., et al.(2009), Endovascular treatment with angioplasty or stenting versus endarterectomy in patients with carotid artery stenosis in the Carotid and Vertebral Artery Transluminal Angioplasty Study (CAVATAS): long-term follow-up of a randomised trial. Lancet Neurol. 8(10): p. 898-907.
5. Massop, D., et al.(2009), Stenting and angioplasty with protection in patients at high-risk for endarterectomy: SAPPHIRE Worldwide Registry first 2,001 patients. Catheter Cardiovasc Interv. 73(2): p. 129-36.
6. Katzen, B.T., et al.(2007), Carotid artery stenting with emboli protection surveillance study: thirty-day results of the CASES-PMS study. Catheter Cardiovasc Interv. 70(2):p. 316-23.

Tác giả bài viết: Ths.Bs. Phùng Hưng - Khoa CĐHA

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây