tin tuc

Tầm quan trọng của vệ sinh bề mặt môi trường bệnh viện

Thứ năm - 31/07/2025 21:28
Môi trường Bệnh viện bao gồm cả yếu tố về con người, trang thiết bị, dụng cụ, vật tư tiêu hao, cơ sở vật chất (phòng bệnh, phòng xét nghiệm, tường, sàn nhà,…), nước, không khí... Môi trường bệnh viện phải là nơi sạch sẽ, ngăn nắp và đẹp mắt mới có thể tạo cảm giác thoải mái cả về thể chất lẫn tinh thần cho người bệnh trong khi điều trị và nhân viên y tế trong quá trình công tác. Đặc biệt, môi trường bệnh viện phải đảm bảo an toàn cho tất cả mọi người khi tới khám, chữa bệnh, thăm bệnh và làm việc, cũng như an toàn cho cộng đồng xung quanh. Do vậy, thực hành tốt vệ sinh môi trường trong bệnh viện là điều vô cùng quan trọng.
1. Môi trường bệnh viện và nguyên nhân gây nhiễm khuẩn môi trường
Môi trường bề mặt ô nhiễm là nguyên nhân quan trọng dẫn đến sự lan truyền mầm bệnh trong bệnh viện. Vi sinh vật gây ô nhiễm môi trường bề mặt thường gặp như Clostridium difficile, enterococci kháng vancomycin, Staphylococcus aureus kháng methicillin (MRSA), Acinetobacter baumannii, Pseudomonas aeruginosa, norovirus..
Nguyên nhân chính gây nhiễm khuẩn môi trường bề mặt là do việc phát tán vi sinh vật gây bệnh từ người bệnh, nhân viên y tế nhiễm khuẩn hoặc mang vi sinh vật định cư vào môi trường qua các hoạt động chăm sóc, điều trị.
2. Tầm quan trọng của việc vệ sinh môi trường bệnh viện
+ Đối với người bệnh
- Rút ngắn thời gian chữa bệnh và phục hồi của bệnh nhân

- Tạo môi trường thuận lợi cho người đến thăm, chăm sóc bệnh nhân

Đối với bệnh viện

- Ngăn chặn lây nhiễm chéo trong bệnh viện

- Đảm bảo điều kiện lao động cho các nhân viên y tế

- Đảm bảo thành công cho các ca phẫu thuật và y học mới

Đối với cộng đồng

- Tránh lây nhiễm mầm bệnh ra cộng đồng

- Giáo dục thói quen cho người bệnh và người thân

- Tấm gương tốt cho toàn dân noi theo

- Đảm bảo khám chữa bệnh cho toàn dân

3. Bằng chứng về liên quan giữa môi trường nhiễm và NKBV
 
4. Phân loại các khu vực vệ sinh
+ Phân loại theo mức độ ô nhiễm

- Mức độ cao: Khu vực thường xuyên tiếp xúc với số lượng lớn máu hoặc dịch cơ thể khác.

Ví dụ: khu vực phòng sinh, khám nghiệm tử thi, phòng thí nghiệm, phòng đặt ống thông tim, chạy thận nhân tạo, phòng cấp cứu, phòng vệ sinh, phòng thủ rửa, phòng để đồ bẩn phòng tắm người bệnh nếu nhìn thấy bẩn.
Phòng mổ là khu vực đặc biệt, nơi đây có những vùng yêu cầu vô khuẩn và đây cũng là nơi có nguy cơ lây nhiễm cao nếu không được vệ sinh ngay sau mỗi và cuối ca ngày

- Mức độ trung bình: Thường xuyên bị ô nhiễm với máu hoặc dịch cơ thể khác và các chất ô nhiễm được chữa hoặc loại bỏ dễ dàng.

Ví dụ: phòng khám bệnh, phòng thay băng, phòng chuẩn bị dụng cụ, buồng bệnh

- Mức độ thấp: Không tiếp xúc với máu, dịch cơ thể khác.

Ví dụ: khu vực hành chính, phòng chờ, thư viện, văn phòng, phòng giao ban, phòng nghỉ nhân viên, nhà kho.
Phân loại theo mức độ tiếp xúc với bề mặt
Phân loại theo mức độ nhạy cảm của người bệnh với vi sinh vật
 
5. Nguyên tắc vệ sinh môi trường bệnh viện
Khi thực hiện vệ sinh môi trường Bệnh viện, cần nắm rõ các nguyên tắc vệ sinh bề mặt, buồng bệnh, khoa phòng như sau:
- Nhân viên y tế khi thực hiện nhiệm vụ vệ sinh phải mang đầy đủ phương tiện bảo hộ cá nhân: khẩu trang, găng tay, mũ, áo choàng, ủng…

- Sử dụng dụng cụ vệ sinh riêng cho từng khu vực: Dụng cụ phải được phân màu (theo phân vùng: cao – trung bình – thấp) hoặc dán nhãn rõ ràng. Không dùng chung giữa các khu vực có nguy cơ ô nhiễm khác nhau.
- Khăn và tải lau nhà được mã hóa màu theo khu vực nguy cơ. Khăn và tải lau nhà chỉ sử dụng một lần.
- Làm ẩm đối với mọi quy trình vệ sinh, không quét khô. Có đầy đủ các chổi quét ẩm, bàn chải cọ rửa các loại, cây lau sàn chuyên dụng có thể xoay theo nhiều hướng, và tháo lắp tải lau nhà dễ dàng.

- Xe vệ sinh chuyên dụng có thể để phương tiện vệ sinh theo: thùng đựng dung dịch vệ sinh, tải/ khăn lau, hóa chất vệ sinh, bao đựng chất thải, phương tiện xử lý sự cố đổ tràn/ bắn máu, dịch cơ thể. Biển bó và dây căng các loại.
- Các loại thang để vệ sinh khu vực trên cao.
- Quy trình và bảng kiểm, bảng ghi kết quả công việc hàng ngày.
- Thu gom rác trước khi lau, vệ sinh bề mặt.
- Làm vệ sinh đi từ khu sạch nhất đến khu bẩn nhất, từ trên xuống dưới và từ trong ra ngoài.
- Cần làm vệ sinh ngay những nơi có nguy cơ lây nhiễm cao (khi có vương vãi máu hoặc các chất tiết, dịch cơ thể của bệnh nhân).
- Không làm vệ sinh tại buồng bệnh khi có nhân viên y tế đang thực hiện kỹ thuật thăm khám và điều trị.

Kỹ thuật vệ sinh bề mặt:
-  Kỹ thuật lau: Lau theo chiều từ sạch đến bẩn: Luôn làm sạch các khu vực ít ô nhiễm trước, sau đó mới đến khu vực ô nhiễm cao. Tránh làm lan truyền vi khuẩn từ vùng bẩn sang vùng sạch. Nên chia đôi mặt sàn, đặt biển báo để giàng 1/2 lối đi, lau theo hình zíc zắc, đường lau sau không trùng đường trước, không dùng mặt khăn bẩn hay tải bẩn để lau lại đường lau trước đó.
- Vệ sinh từ trong ra ngoài: Bắt đầu từ khu vực bên trong (ví dụ: sát giường bệnh) ra ngoài (lối đi, cửa). Giúp tránh mang mầm bệnh từ ngoài vào khu vực chăm sóc bệnh nhân.
- Vệ sinh từ cao xuống thấp: Làm sạch các bề mặt trên cao trước (kệ, mặt tủ, tay vịn), sau đó mới đến sàn nhà. Hạn chế bụi, vi khuẩn rơi xuống bề mặt đã vệ sinh.
- Sau khi làm vệ sinh, giẻ lau cần được giặt sạch, phơi khô dưới nắng, khu vực nguy cơ cao cần sử dụng tải lau nhà dùng một lần, có máy giặt riêng.

- Mỗi tải/ khăn lau nhà chỉ lau trong diện tích khoảng 20m2 và chỉ dùng một lần.
- Sử dụng đúng loại dung dịch làm sạch và khử khuẩn đúng nồng độ đã quy định.
Mỗi loại bề mặt (sàn, bàn, tay vịn, thiết bị…) có loại hóa chất phù hợp. Tuân thủ nồng độ pha và thời gian tiếp xúc theo hướng dẫn của nhà sản xuất hoặc quy định bệnh viện.

Lưu ý: Bề mặt thường xuyên tiếp xúc (tay nắm cửa, nút bấm, bàn phím…) cần làm sạch ít nhất 1–2 lần/ngày hoặc sau mỗi lượt bệnh nhân.
Không lau vòng tròn, cần lau theo một chiều duy nhất, không lau qua lau lại.
6. Quy định về vệ sinh bề mặt một số khu vực đặc biệt
+ Tủ đựng đồ dùng cho người bệnh và nhân viên y tế
  • Nên có tủ bảo vệ đồ dùng cá nhân của NVYT và NB. Tủ đầu giường bệnh phù hợp với các khu vực làm việc.
  • Không nên chứa đồ dùng cá nhân của NVYT, đồ ăn hoặc đồ uống trong tủ đựng đồ vải, phương tiện chăm sóc trong tủ giành cho NB.
  • Thường xuyên vệ sinh bề mặt trong và ngoài các tủ bảo vệ, đựng đồ dùng.
+ Nhà vệ sinh:
  • Không được sử dụng cho các mục đích khác. Phải duy trì vệ sinh phù hợp với các quy định.
  • Nên có một nguồn nước thích hợp và một bồn rửa/sàn rửa có đường nước thoát cho từng khu vực làm việc.
  • Nhà vệ sinh được thông khí và chiếu sáng phù hợp.
    Có ổ khóa trang bị cho tất cả các cửa ra vào.
    Dễ dàng tiếp cận với các khu vực.
    Có kích cỡ phù hợp với các thiết bị sử dụng
  • Khu vực để hóa chất VSMT an toàn, dễ lấy.
+ Phòng/khu vực để dụng cụ sạch cần:
  • Có sẵn trong từng khu vực chăm sóc NB. Được tách khỏi những vùng bị ô nhiễm.
  • Được bảo vệ, tránh bụi và độ ẩm, và bảo đảm đồ lưu trữ không được đặt trên sàn nhà.
  • Đồ dùng luôn có sẵn và dễ dàng cho NV.
  • Có một quầy làm việc và bồn rửa tay chuyên dụng giúp sử dụng để chuẩn bị các vật dụng chăm sóc người bệnh.
  • Có quy định và quy trình vệ sinh cho khu vực để dụng cụ sạch.
7. Quy định vệ sinh môi trường theo phân loại khu vực
+ Quy định chung
• Mỗi BV, khoa, phòng cần có lịch vệ sinh cụ thể cho từng vùng thuộc đơn vị mình.
• Lịch vệ sinh chung phải được xây dựng dựa trên phân loại vệ sinh theo bảng ma trận đánh giá khu vực/mức độ nguy cơ/tần suất tiếp xúc và khu vực nhạy cảm, cụ thể:
a) Với khu vực nguy cơ thấp:
Làm sạch theo một lịch trình cố định và làm sạch khi cần theo yêu cầu

Quy định về tần suất vệ sinh:
• Lau sàn nhà 1–2 lần/ngày và khi cần (khi có dịch vương vãi, bẩn, yêu cầu của nhà lâm sàng). Lau cuối tuần, cuối tháng.
• Đánh cọ bồn rửa 2 lần/ngày và khi cần.
• Đánh cọ rửa buồng tắm, nhà vệ sinh 2 lần/ngày và khi cần.
• Lau cửa kính, cửa chớp, cửa ra vào, đèn, quạt 1 lần/tuần và khi cần.
• Quét mạng nhện, làm sạch chân tường 1 lần/tuần.
• Vệ sinh khử khuẩn giường và khu vực người bệnh nằm ngay sau khi NB tử vong và giữa hai người bệnh khác nhau.
• Vệ sinh bề mặt thiết bị, phương tiện chăm sóc NB nếu có: vệ sinh 1 lần/ngày và khi cần.

Quy định về hóa chất:
Bao gồm các chất tẩy rửa và dung dịch khử khuẩn mức độ thấp pha theo hướng dẫn.

Phương tiện vệ sinh:
• Xe chuyên dụng có đầy đủ xô, chổi quét ẩm, giẻ lau các loại, bao đựng chất thải, hoá chất vệ sinh đã pha sẵn. Các tải và giẻ lau dùng một lần và được giặt tại nhà giặt.
• Trang phục NVVS: tuân thủ theo quy định về trang phục cho NVVS hằng ngày của BYT (Đồng phục vệ sinh, găng tay dày, mũ che kín tóc, khẩu trang y tế, giày chống thấm khi đi vào khu vực có nước).

Chú ý: Khi tiến hành VS các vùng phải có biển báo, chia khu vực lau đảm bảo thuận tiện cho người đi qua lại.
b) Đối với khu vực nguy cơ cao, lây nhiễm đặc biệt nguy hiểm:
• Làm sạch sau mỗi ca bệnh/mỗi trường hợp/mỗi thủ thuật và ít nhất hai lần mỗi ngày. Làm sạch theo yêu cầu (Ví dụ như khi có sự cố đổ tràn chất thải).

Định nghĩa: đây là khu vực có NB có nguy cơ bị lây nhiễm cao như người suy giảm miễn dịch, ghép tạng/NB mang vi khuẩn đa kháng hoặc mang mầm bệnh truyền nhiễm lây nhiễm như cúm H5N1, H1N1, SARS, Hebola, trực khuẩn Than, Tả, Dịch hạch, Lao… và có nguy cơ gây dịch.
Quy định về tần suất và các việc cần làm khi vệ sinh:
• Có bảng kiểm đánh giá công việc hằng ngày được dán ngay nơi cần vệ sinh giúp giám sát thực hiện hằng ngày.
• Có bảng hướng dẫn cho NVYT và NB, người nhà NB giữ vệ sinh chung.
• Số lần lau: 2–3 lần/ngày và khi cần thiết, khi có yêu cầu của NVYT, cuối tuần và cuối tháng theo quy định.
• Có danh sách những vùng, dụng cụ phải vệ sinh cụ thể và đi kèm với bảng kiểm tự đánh giá công việc hàng ngày.
• Khi lau và khử khuẩn phải có biển báo (và chỉ mở cửa ra vùng không có người qua lại giúp giảm mùi hóa chất).
• Tải và giẻ lau dùng một lần, giặt, khử khuẩn tại nhà giặt.

Quy định về hóa chất:
Chất tẩy rửa được chọn lựa dựa vào mục tiêu làm sạch chất hữu cơ, vô cơ (máu, dịch, dầu mỡ, a-xít tẩy rửa) và vệ sinh với chất tẩy rửa và dung dịch khử khuẩn mức độ thấp hoặc trung bình, thay đổi nồng độ tùy khu vực và nguy cơ lây nhiễm và phát tán mầm bệnh.

Phương tiện vệ sinh:
Xe chuyên dụng có đầy đủ xô, chổi quét ẩm, giẻ lau các loại, bao đựng chất thải, hóa chất vệ sinh đã pha sẵn. Các tải và giẻ lau dùng một lần và được giặt tại nhà giặt.
Trang phục NVVS: tuân thủ theo quy định về trang phục cho NV vệ sinh hằng ngày của BYT (Đồng phục vệ sinh, găng tay dày, mũ che kín tóc, khẩu trang y tế, giày chống thấm khi đi vào khu vực có nước).
c) Quy định VS bề mặt ô nhiễm máu, dịch cơ thể:
Định nghĩa: khi có đổ, đánh rơi vãi máu, dịch cơ thể người bệnh trên bề mặt môi trường.
Quy định: Phải thực hiện vệ sinh ngay lập tức theo đúng quy định, NVYT phải mang phương tiện PHCN khi thực hiện trên diện rộng và có nguy cơ lây nhiễm cao.
Hóa chất: Dung dịch khử khuẩn pha mức độ khử khuẩn trung bình, thường được sử dụng là các hoá chất có chứa chất sodium hypochlorin 0,5 – 1%.
Đủ phương tiện xử lý: Hóa chất, giấy thấm, chất hút bẩn và dịch, giẻ lau, xẻng hốt chất thải.
Có QT xử lý sự cố vương vãi dính máu, dịch cơ thể.

 
Tác giả bài viết: CN. Lê Thị Liễu - Khoa Kiểm soát Nhiễm khuẩn

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Album ảnh bệnh viện
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây